Chưa được phân loại

Bắp cải GREEN NOVA F1

QUY TRÌNH CANH TÁC CẢI BẮP
THEO HƯỚNG ỨNG DỤNG NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO

(Sở Nông Nghiệp & Phát triễn Nông thôn Tỉnh Lâm Đồng phát hành)

I. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh:
1. Hạt nảy mầm tốt nhất ở nhiệt độ 18-200C, cây phát triển tốt ở 15-180C.
2. Độ ẩm đất thích hợp 75-85%, ẩm độ không khí 80-90%. Đất quá ẩm (trên 90%) kéo dài 3-5 ngày sẽ làm rễ nhiễm độc vì làm việc trong điều kiện yếm khí.
3. Đất: Ưa đất thịt nhẹ, cát pha, tốt nhất là đất phù sa bồi, pH: 5,6-6,0.
Do có lượng sinh khối lớn nên cải bắp yêu cầu dinh dưỡng cao. Vì vậy, phải đảm bảo lượng phân bón sao cho cây có trạng thái tốt, chống đỡ sâu bệnh và cho năng suất cao.

bap-cai-green-nova-f1
II. Kỹ thuật trồng và chăm sóc:
1. Giống:
Tại Lâm Đồng đang trồng một số loại giống cải bắp khác nhau, nhưng chủ lực vẫn là giống Shotgun và Green Nova, ngoài ra, nông dân vẫn canh tác một số giống khác với tỉ lệ thấp như bắp cải tim, bắp cải tím… Cây con giống mua tại các cơ sở ươm cây giống đã công bố tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.
Tiêu chuẩn lựa chọn giống xuất vườn: Cây giống cải bắp
1
2. Chuẩn bị vật liệu trồng:
Hệ thống tưới tự động được đầu tư, giúp cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt, hạn chế sâu bệnh hại, sản phẩm làm ra đạt tiêu chuẩn rau an toàn, VietGAP…
3. Chuẩn bị đất:
Chọn đất trồng cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy,…(không gần nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện).
Vệ sinh vườn, dọn sạch tàn dư thực vật, cày xới và bón vôi để giảm độ chua của đất, phơi ải đất từ 1-2 tuần để tiêu diệt một số sâu bệnh hại, sau đó lên luống bón lót. Phân bón lót được rải đều trên bề mặt luống, dùng cuốc xăm đều sau đó phủ 1 lớp đất lên bề mặt luống, tưới ẩm đều.
4. Trồng và chăm sóc:
Mỗi luống trồng 2 hàng theo kiểu nanh sấu, khoảng cách hàng x hàng 45cm, cây x cây 35-40cm. Mật độ trồng 33.000-35.000 cây/ha. Khi trồng cần lấp kín phần bầu đất không vùi quá sâu để đảm bảo tỷ lệ cây sống cao, trồng xong cần tưới đủ ẩm để cây nhanh chóng phục hồi. Từ 5-7 ngày sau trồng tiến hành kiểm tra trồng dặm các cây yếu, cây bị chết.
Tưới nước: Sử dụng nguồn nước không bị ô nhiễm, nước giếng khoan, nước suối đầu nguồn, không sử dụng nước thải, nước ao tù, ứ đọng lâu ngày.
Tuần đầu tưới nhẹ từ 2-3 lần/ngày, sau đó mỗi ngày tưới 2 lần sáng sớm và chiều mát, tưới đẫm.

a

5. Phân bón và cách bón phân:
Phân bón: Tính cho 1 ha/ vụ:
Phân chuồng hoai: 40 m3; phân hữu cơ vi sinh: 1.000kg, Vôi bột: 1.000kg.
Phân hóa học lượng nguyên chất: 140kg N-70kg P2O5-150kg K2O
Lưu ý: Chuyển đổi lượng phân hóa học qua phân đơn hoặc NPK tương đương.
Cách 1: Ure: 304kg; super lân: 437,5kg; KCl: 250 kg;
Cách 2: NPK 15-5-20: 750; Ure: 60kg; super lân: 203kg.
Bón theo cách 1:

2016-12-28_142910

Bón theo cách 2:

 

2
* Ghi chú: Phân bón lá sử dụng theo khuyến cáo in trên bao bì.
III. Một số sâu bệnh hại chính và biện pháp phòng trừ
A. Một số phương pháp phòng trừ sâu bệnh hại tổng hợp
1. Vệ sinh vườn: Luôn vệ sinh vườn dọn sạch cỏ rác và tàn dư thực vật khác, cắt tỉa lá già và xử lý cách xa vườn trồng.
2. Cây giống: Chọn cây giống sạch bệnh, nên sử dụng cây giống đạt tiêu chuẩn, độ đồng đều cao, phát huy ưu điểm của giống, sức sống khỏe, năng suất cao.
3. Mật độ trồng và kỹ thuật trồng: Trồng với mật độ thích hợp đúng theo quy định tại quy trình này, tránh trồng dầy sẽ tạo ẩm độ cao tạo điều kiện nấm bệnh phát triển. Sử dụng phân bón hợp lý, tránh bón phân thừa đạm để tăng khả năng chống chịu bệnh.
4. Biện pháp sinh học: Bảo vệ và phát triển quần thể thiên địch tự nhiên sẵn có trên vườn như ong ký sinh sâu tơ Diadegma semiclausum và Diadronus collaris; bọ đuôi kìm; bọ rùa, ruồi ăn thịt, nhện ăn thịt; …
Sử dụng chế phẩm Trichoderma để rải vào đất hoặc phun lên cây. Không sử dụng thuốc hóa học tùy tiện, chỉ nên sử dụng các loại thuốc có phổ tác động hẹp, thuốc thế hệ mới phân giải nhanh, thuốc ít độc đối với thiên địch nhưng hiệu quả đối với các loài sâu bệnh hại. Ưu tiên sử dụng các loại thuốc thảo mộc và thuốc có nguồn gốc sinh học. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phải theo nguyên tắc “4 đúng”.
Trước khi sử dụng thuốc trên diện rộng, cần phun thử trên diện tích hẹp để tránh những rủi ro đáng tiếc xảy ra.
5. Luân canh cây trồng khác cây rau họ thập tự.
B. Sâu hại và biện pháp phòng trừ bằng thuốc BVTV.
1. Sâu tơ (Plutella xylostella):

1

– Đặc điểm gây hại:

Là sâu gây hại nguy hiểm nhất, chúng phát sinh và gây hại liên tục quanh năm, bướm đẻ trứng rải rác hoặc từng cụm hay theo dây dọc ở mặt dưới lá. Sâu non mới nở gặm biểu bì tạo thành những đường rãnh nhỏ ngoằn ngoèo. Sâu lớn ăn toàn bộ biểu bì lá làm cho lá bị thủng lỗ chỗ gây giảm năng suất và chất lượng rau.
– Biện pháp phòng trừ: Sử dụng thuốc có chứa các hoạt chất Azadirachtin; Spinosad; Diafenthiuron; Matrine; Spinosad; Citrus oil.

2. Rệp (Brevicolyne brassicae)

 

2 – Đặc điểm gây hại:
Cả rệp non và trưởng thành đều chích hút nhựa cây, làm búp và lá bị xoăn lại, lá nhạt màu hoặc vàng, héo rũ. Ngoài gây hại trực tiếp cho cây trồng, rệp còn là môi giới truyền bệnh virus. Thời tiết nóng khô thuận lợi cho rệp phát triển.
– Biện pháp phòng trừ: Sử dụng thuốc có chứa các hoạt chất Azadirachtin, Azadirachtin+Matrine, Bacillus thuringiensis, …
3. Sâu xanh bướm trắng: (Pieris rapae)

3
– Đặc điểm gây hại:
Trưởng thành đẻ trứng rải rác thành từng quả trên lá. Sâu non mới nở gặm ăn chất xanh và để lại màng lá trắng mỏng, sống thành từng cụm. Sâu tuổi lớn phân tán, ăn khuyết lá để lại gân làm cây xơ xác. Sâu xanh bướm trắng phát sinh mạnh trong những tháng ít mưa.
– Biện pháp phòng trừ: Sử dụng thuốc có chứa các hoạt chất Azadirachtin + Matrine, Bacillus thuringiensis, ….
4. Bọ nhảy (Phyllotrera spp.)
– Đặc điểm gây hại:
Trưởng thành hoạt động vào lúc sáng sớm hoặc trời mát. Trời mưa ít hoạt động. Trưởng thành ăn lá và giao phối trên cây. Đẻ trứng chủ yếu trong đất, đẻ nhiều vào sau buổi trưa. Sâu non có 3 tuổi, sống trong đất, ăn rễ cây, làm cho cây bị còi cọc, héo hoặc bị chết. Hoá nhộng ngay trong đất.

4

– Biện pháp phòng trừ: Sử dụng thuốc có chứa hoạt chất Bacillus thuringiensis, Matrine, Spinosad
5. Sâu xám (Agrotis ypsilon)
– Đặc điểm gây hại:
Trưởng thành hoạt động giao phối và đẻ trứng ban đêm, thích mùi chua ngọt. Đẻ trứng rời rạc thành từng quả trên mặt đất. Sâu non mới nở gặm lấm tấm biểu bì lá cây, sâu lớn tuổi sống dưới đất, ban đêm bò lên cắn đứt gốc cây. Sâu đẫy sức hoá nhộng trong đất.
– Biện pháp phòng trừ: Có thể tham khảo sử dụng thuốc có hoạt chất: Metarhizium anisopliae; Abamectin;…

C. Bệnh hại và biện pháp phòng trừ bằng thuốc BVTV:
1. Bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani)
– Triệu chứng gây hại:
Cây bị bệnh yếu, bắp nhỏ, đôi khi héo và chết, trong điều kiện ẩm ướt bệnh lây lan sang các lá bên cạnh và gây thối bắp, toàn bộ bắp có thể bị thối khô, bắt đầu từ những lá bao phía ngoài. Trên chỗ thối có các hạch nhỏ màu nâu.
Bệnh phát triển trong điều kiện thời tiết ẩm ướt và nhiệt độ trong đất cao.
– Biện pháp phòng trừ: Sử dụng thuốc có chứa hoạt chất Validamycin, Copper citrate; Polyphenol.
2. Bệnh cháy lá vi khuẩn (Xanthomonas campestris)

5
– Đặc điểm gây hại:
Bệnh gây hại ở cây giống và cây đã lớn, vết bệnh có màu vàng, hình chữ V xuất hiện trên rìa lá với mũi nhọn hướng vào trong, những vết bệnh này lan dần vào giữa lá. Diện tích bị nhiễm bệnh chuyển sang màu nâu, các mô cây bị chết. Gân lá ở những vùng bị nhiễm chuyển màu đen có thể nhìn thấy khi cắt lá.
– Biện pháp phòng trừ: Sử dụng thuốc có chứa các hoạt chất Copper hydroxide; Trichoderma.
3. Bệnh thối nhũn (Erwinia carotovora)

6
– Đặc điểm gây hại:
Vết bệnh đầu tiên thường xuất hiện ở các cuống lá già phía dưới gần mặt đất, tạo thành những đốm mọng nước, sau đó thối nhũn. Vết bệnh theo cuống lá phát triển lên phía trên làm cho cả lá bị vàng và thối nhũn. Các lá phía trên cũng có thể bị bệnh và cả cây bị thối. Khi cây bị bệnh, các tế bào trở nên mềm, có nước và nhớt, có mùi lưu huỳnh.
– Biện pháp phòng trừ:
Có thể sử dụng thuốc có chứa hoạt chất Kasugamycin; Copper Hydroxide; Ningnanmycin; Metalaxyl; Streptomycin.
4. Bệnh đốm vòng (Alternaria brassicae)

7

– Đặc điểm gây hại:
Bệnh đốm vòng thường xuất hiện trên những lá già, lúc đầu là những chấm nhỏ màu đen, sau lan rộng ra thành hình tròn, màu nâu có hình tròn đồng tâm. Trời ẩm ướt trên vết bệnh có lớp nấm xốp màu đen bồ hóng.
– Biện pháp phòng trừ: Có thể tham khảo sử dụng thuốc có hoạt chất: Azoxystrobin, Azoxystrobin + Chlorothalonil, Chlorothalonil, Copper Oxychloride,…
6. Bệnh thối hạch (Sclerotinia sclerotirum)

10

– Đặc điểm gây hại:
Bệnh gây hại từ khi cây còn nhỏ cho tới khi thu hoạch, ở cây con, bệnh xuất hiện ở gốc cây sát mặt đất làm cho chỗ bị bệnh thối nhũn, cây gẫy gục rồi chết. Khi trời ẩm ướt trên gốc chỗ bị bệnh xuất hiện một lớp nấm màu trắng xốp.
Khi cây lớn, vết bệnh thường xuất hiện trên các lá già sát gốc hoặc phần gốc thân, chỗ bị bệnh thối nhũn nhưng không có mùi thối. Nếu trời khô nắng thì chỗ bị bệnh thường khô và teo, các lá chuyển vàng. Khi đã cuốn, bệnh lây lan từ lá ngoài vào trong làm toàn bộ bắp bị thối và chết, gặp gió to cây đổ ngã. Chỗ vết bệnh đã thối có lớp mốc trắng và nhiều hạch nấm nhỏ màu nâu hoặc đen bám chặt vào lá.
– Biện pháp phòng trừ: Sử dụng thuốc có chứa các hoạt chất Prochloraz-Manganese complex, Trichoderma.
7. Bệnh sưng rễ (Plasmodiophora brassicae.W)

9
– Đặc điểm gây hại:
Bệnh gây hại trên bộ rễ của cây (rễ chính và rễ bên). Bộ phận rễ bị biến dạng sưng phồng lên, có các kích cỡ khác nhau tùy thuộc thời kỳ và mức độ nhiễm bệnh.
Cây biểu hiện các triệu chứng sinh trưởng chậm, cằn cỗi, lá biến màu xanh bạc, có biểu hiện héo vào lúc trưa nắng, sau đó phục hồi vào lúc trời mát, khi bị nặng toàn thân cây héo rũ kề cả khi trời mát, lá chuyển màu xanh bạc, nhợt nhạt, héo vàng và cây bị chết hoàn toàn.
– Biện pháp phòng trừ:
+ Biện pháp canh tác: Xử lý dụng cụ (khay, máy dập khuôn, xẻng, cuốc…) bằng formol 2-3% sau mỗi lần sử dụng, xử lý đất bằng nhiệt. Điều chỉnh pH đất của giá thể lớn hơn 6,5. Sử dụng nước sạch để tưới. Vệ sinh vườn ươm định kỳ 01 tháng/lần. Kiểm tra cây con trước khi xuất vườn, sau mỗi lần xuất cây con cần vệ sinh vườn ươm và dụng cụ. Tiêu huỷ cây con không đủ tiêu chuẩn xuất vườn.
+ Sử dụng thuốc có chứa các hoạt chất Chaetomium sp. + Trichoderma sp. trước khi trồng.
VI. Thu hoạch, phân loại và xử lý bảo quản sau thu hoạch:
Sau khi trồng 95-110 ngày là có thể thu hoạch. Thu khi bắp đã cuốn chắc, chặt, mặt bắp mịn, lá xếp phẳng và căng, gốc chuyển sang màu trắng đục hay trắng sữa, đủ tuổi sinh trưởng để đạt chất lượng tốt nhất. Thu hoạch vào lúc sáng sớm hoặc buổi chiều. Chú ý chặt cao sát thân bắp sau khi chặt loại bỏ lá ngoài, đóng gói theo yêu cầu của khách hàng.
Cải bắp có thể bảo quản được từ 7-10 ngày ở điều kiện nhiệt độ 200C, thoáng khí và tối. Trong điều kiện nhiệt độ 10C, ẩm độ 95-98% cải bắp có thể để được trong thời gian 2-3 tháng.

Thiết kế bởi© Ahngroup Đối tác:  Dây da đồng hồ tissot